Các chỉ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề Các chỉ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Trong bài viết này, roi.vn sẽ viết bài viết Các chỉ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Mục lục
Thông số tài chủ đạo cơ bản và ý nghĩa
Các con số trên Báo cáo tài chủ đạo nếu như đứng riêng rẽ sẽ có rất ít ý nghĩa. Do vậy, không thể thiếu sự so sánh giữa các con số trên báo cáo nhằm tạo có thể các chỉ số tài chủ đạo. lúc đó, các thông số tài chính này sẽ giúp con người cân nhắc sâu hơn về tình hình tài chính của công ty.
- Các thông số tài chính được dùng so với các kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển của công ty qua thời gian.
- Các chỉ số tài chủ đạo được sử dụng để so với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so với trung bình ngành để nhận xét điểm hay – yếu của tổ chức.
- ngoài ra, đây còn là một công cụ để dự báo tài chủ đạo của doanh nghiệp trong tương lai.
Xem thêm Phân tích chi tiết chỉ số ROI, cách tính ROI
Có 6 group chỉ số tài chính chủ yếu:
- nhóm chỉ số phản ánh năng lực thanh toán: Nhằm kiểm duyệt năng lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. một đơn vị chỉ có thể hiện hữu nếu như đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
- nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhằm kiểm duyệt tính cân đối trong cơ cấu nguồn vốn của tổ chức, hay cấp độ tự chủ tài chính; kiểm duyệt tính cân đối trong việc đầu tư tài sản doanh nghiệp…
- group thông số hiệu suất hoạt động: đo đạc mức độ dùng tài sản của công ty.
- group thông số hiệu quả hoạt động: đo lường năng lực sinh lời của vốn.
- group thông số cung cấp lợi nhuận: đo đạc mức độ cung cấp lợi nhuận so sánh với thu nhập mà doanh nghiệp sản sinh ra cho cổ đông.
- group chỉ số giá thị trường: Phản ánh thành quả thị trường của doanh nghiệp.
*******
#1. Group thông số năng lực thanh toán
Hệ số năng lực thanh toán hiện hành:
Hệ số này phản ánh năng lực chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn, hay thể hiện mức độ cam kết thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
thông thường, hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1) biểu hiện năng lực trả nợ của tổ chức là yếu, là biểu hiện báo hiệu phức tạp tiềm ẩn về tài chính mà công ty có khả năng vướng phải.
Hệ số này cao cho chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn. tuy nhiên, trong một số hoàn cảnh, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt, để đánh giá chuẩn xác hơn, cần tìm đọc tình hình của công ty.
Hệ số năng lực thanh toán hiện hành hay được so với hệ số trung bình ngành.
Hệ số năng lực thanh toán nhanh:
Hệ số này nhận xét khắn khít hơn năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số cho biết: năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của tổ chức mà không luôn phải thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho (do: hàng hóa tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn).
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số này có ích để nhận xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng, khi mà hàng hóa tồn kho không tiệu thụ được, cũng như các khoản nợ phải thu khó thu hồi.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số cho biết năng lực thanh toán lãi vay của công ty.
một đơn vị vay nợ nhiều, nhưng bán hàng không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó có khả năng bảo đảm thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Xem thêm Những cách đầu tư hiệu quả mà nhà đầu tư không nên bỏ lỡ
#2. Group chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng:
- Đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp: Hệ số nợ cho thấy cấp độ độc lập về tài chính, cấp độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay nguy cơ tài chủ đạo mà doanh nghiệp có thể vướng phải. Từ đấy, giúp đưa các quyết định, thay đổi về chính sách tài chủ đạo hợp lý.
- Đối với chủ nợ: Thông qua hệ số nợ, chủ nợ sẽ xem xét được cấp độ không gây hại của khoản cho vay, từ đấy đưa ra quyết định cho vay hay thu hồi nợ.
- Đối với nhà đầu tư: nhận xét cấp độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó có quyền quyết định đầu tư.
Hệ số cơ cấu tài sản:
Hệ số này phản ánh cấp độ đầu tư vào các loại tài sản, từ đó nhận xét cấp độ phù hợp của việc đầu tư tài sản trong doanh nghiệp.
#3. Group thông số hiệu suất công việc
group thông số này được sử dụng để nhận xét năng lực quản lý, sử dụng tài sản hiện có trong công ty.
Số vòng quay hàng tồn kho:
Hệ số này phản ánh: 1 đồng vốn hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ?
Số vòng quay hàng hóa tồn kho phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành bán hàng, chủ đạo sách tồn kho của công ty.
thông thường, số vòng quay hàng tồn kho lớn hơn so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành thể hiện: việc tổ chức, quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, công ty rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm lượng vốn bỏ vào sản phẩm tồn kho.
nếu số vòng quay sản phẩm tồn kho thấp, thể hiện: doanh nghiệp có khả năng dự trữ vật tư quá ngạc nhiên, gây ra ứ đọng hàng tồn kho hoặc tình hình tiêu thụ mặt hàng chậm.
Từ số vòng quay sản phẩm tồn kho, ta tính được số ngày trung bình hành động 1 vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay nợ phải thu:
Hệ số này phản ánh: trong kỳ, nợ phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng? Phản ánh tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh: kể từ khi xuất giao hàng đến khi thu được tiền sale thì mất bao lâu?
Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc vào chủ đạo sách bán chịu, việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh: số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ chắc chắn, thường là 1 năm.
Vòng quay vốn lưu động càng lớn, biểu hiện hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng lên cao.
Chỉ tiêu này phản ánh: để thực hiện 1 vòng quay vốn lưu đồng, cần bao nhiêu thời gian?
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
hiệu suất dùng vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho phép nhận xét mức độ dùng vốn cố định trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho phép nhận xét cấp độ dùng tài sản cố định trong kỳ của công ty.
Vòng quay tài sản (Vòng quay tất cả vốn):
Chỉ tiêu phản ánh hiệu năng sử dụng tài sản hiện có của tổ chức.
Hệ số này chịu tác động đặc thù kinh doanh, kế hoạch bán hàng và trình độ quản lý, dùng tài sản của doanh nghiệp.
#4. Nhóm chỉ số hiệu quả công việc
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu:
chỉ số này thể hiện: tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì công ty thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế?
Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào dấu hiệu kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, kế hoạch cạnh tranh của công ty.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản:
Chỉ tiêu phản ánh năng lực sinh lời của tài sản, không tính đến nguồn gốc hình thành lên tài sản và thuế thu nhập công ty.
Chỉ tiêu này có công dụng cực kì lớn trong việc đánh giá mối quan hệ giữa lãi suất vay vốn, việc dùng vốn vay tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lời của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản:
Hệ số này phản ánh: 1 đồng tài sản sản sinh ra bao nhiêu đồng LNST?
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:
đây là một chỉ tiêu được các người đầu tư quan tâm.
Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ.
thông số này phản ánh tổng hợp các phương diện về trình độ quản trị tài chủ đạo, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.
Thu nhập một cổ phần thường:
Chỉ tiêu phản ánh: 1 cổ phần thường của năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế?
Xem thêm Top những quyển sách đầu tư bất động sản hay nhất hiện nay
#5. Nhóm thông số phân phối lợi nhuận
Cổ tức một cổ phần thường:
Ý nghĩa: 1 cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức trong năm?
Hệ số chi trả cổ tức:
Ý nghĩa: doanh nghiệp dành ra bao nhiêu tỷ lệ (%) thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông?
Tỷ suất cổ tức:
Ý nghĩa: người đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phiếu trên thị trường, thì có thể thu về bao nhiêu cổ tức.
#6. Group chỉ số giá thị trường
Hệ số giá trên thu nhập:
Ý nghĩa: nhà đầu tư hay thị trường chuẩn bị và sẵn sàng trả bao nhiêu để đổi lấy 1 đồng thu nhập hiện tại của doanh nghiệp?
Hệ số thành quả thị trường trên thành quả sổ sách:
Ý nghĩa: Phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách một cổ phần của công ty.
Việc am hiểu các thông số tài chính hỗ trợ bạn hiểu về công ty, sẽ giúp bạn xác định được những doanh nghiệp công việc đạt kết quả tốt, sức khỏe tài chính tốt… Đây cũng là nguyên tắc quan trọng “Lựa chọn doanh nghiệp” khi mà bạn ra quyết định đầu tư, hỗ trợ bạn giảm thiểu được nguy cơ thua lỗ.
Nguồn https://govalue.vn/