Chứng khoán là một lĩnh vực giúp bạn làm giàu rất nhanh chóng nếu bạn hiểu biết rõ về nó. Nhưng nó cũng tìm ẩn nhiều rủi ro nếu như bạn không có đầy đủ kiến thức. Nếu bạn là một người ham học hỏi với tiêu chí làm giàu thì hôm nay hãy cùng roi tìm hiểu chỉ số tài chính là gì nhé.
Chỉ số tài chính là gì ?
Chỉ số tài chính là các sự kết nối được lựa chọn từ nội dung tài chính của doanh nghiệp và được dùng cho mục đích so sánh. Ba ví dụ điển hình hay được nhắc đến khi nói về chỉ số tài chính là hệ số lợi nhuận trên đầu tư/lợi tức đầu tư (ROI), hệ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), và nợ trên vốn chủ sở hữu (debt to equity).
Các chỉ số này là hậu quả của việc chia số dư account (tài khoản balance) hoặc số đo tài chính cho một yếu tố khác. Thường thường các số đo hoặc số dư account này được tìm thấy trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp – bảng cân đối kế toán (balance sheet), báo cáo hậu quả bán hàng (income statement), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (cashflow statement) và/hoặc báo cáo vốn chủ sở hữu.
Chỉ số tài chính có khả năng trao cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và người có nhiệm vụ quản lý một công cụ giá trị để đo đạc tiến độ của họ so sánh với mục tiêu nội bộ đã xác định trước, so sánh với một đối thủ chung ngành nhất định hoặc so với tổng thể ngành họ đang công việc. Bên cạnh đó, theo dõi nhiều chỉ số khác nhau theo thời gian là một bí quyết cực kỳ công hiệu để xác định xu thế công việc trong giai đoạn đầu. Chỉ số tài chính cũng đều được các chủ ngân hàng, người đầu tư và các người có chuyên môn đo đạt bán hàng dùng để nhận xét tình trạng tài chính của công ty.
Tỷ số thanh toán hiện hành

Cho biết khả năng của một công ty trong việc sử dụng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng hóa tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều năng lực sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có thể không trả được các khoản nợ khi đáo hạn.
Tuy vậy, việc làm này không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phá sản bởi vì có không hề ít bí quyết để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu như tỷ số này quá cao cũng không đơn giản là một biểu hiện tốt bởi vì nó cho thấy công ty đang sử dụng tài sản chưa được đạt kết quả tốt.
XEM THÊM Các công ty chứng khoán tại hà nội đảm bảo uy tín
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán sản phẩm tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chuẩn xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành.
Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được cân nhắc cẩn thận. Bên cạnh đó, nếu như tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đấy nghĩa là tài sản ngắn hạn của tổ chức phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những chẳng hạn như cụ thể của hoàn cảnh này.
Tỷ số thanh toán tiền mặt
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một doanh nghiệp có khả năng trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương tự tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Các loại chỉ số tài chính đặc biệt

Có 4 chỉ số tài chính đặc biệt mà bạn nên biết đấy là: chỉ số thanh toán, chỉ số công việc, chỉ số nguy cơ và chỉ số tăng trưởng tiềm năng.
Chỉ số thanh toán
Lợi ích chính của chỉ số này là để quyết định công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. Các kiểu chỉ số thanh toán bao gồm:
- Chỉ số thanh toán hiện hành
- Chỉ số thanh toán nhanh
- Chỉ số tiền mặt
- Chỉ số dòng tiền từ công việc
- Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
- Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
- Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
- Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số hoạt động
Chỉ số công việc biểu hiện trạng thái hoạt động của công ty. Chỉ số hoạt động còn được chia thành hai loại không giống nhau là “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”.
Trong đó, lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn hiệu quả công việc biểu hiện tính hiệu quả trong dùng tài sản.
- Lợi nhuận hoạt động bao gồm: biên lợi nhuận thuần, biên lợi nhuận công việc, biên EBITDA, biên EBT, biên lợi nhuận ròng, biên lợi nhuận phân phối.
- Đạt kết quả tốt công việc bao gồm: vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản cố định và vòng quay vốn cổ phần.
Chỉ số nguy cơ
Chỉ số rủi ro phản ánh chân thực sự thay đổi thu nhập trong kinh doanh, chỉ số nguy cơ cũng bao gồm 2 loại là rủi ro bán hàng và rủi ro tài chính.
- Nguy cơ kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập.
- Rủi ro tài chính là rủi ro có sự liên quan đến cấu trúc tài chính của tổ chức.
Chỉ số tăng trưởng tiềm năng

Lợi ích chính của chỉ số này là giúp các cổ đông và người đầu tư định giá công ty cũng như cho phép các chủ nợ dự báo được năng lực trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh giá các khoản nợ tăng thêm nếu như có.
Để đánh giá đúng chỉ số này, luôn phải chú ý các nhân tố chủ lực như:
- Chỉ số trung bình ngành: là so sánh công ty với trung bình ngành.
- So sánh trong thực trạng chung của nền kinh tế: bạn nên nhìn tổng thể để dự báo xem tình hình của tổ chức khi thay đổi theo nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái.
Cảm ơn bạn đã xem qua bài viết về chỉ số tài chính là gì ở trên đây, hy vọng những thông tin mình chia sẻ phần nào giúp đỡ bạn vượt qua những khó khăn và thắc mắc của bản thân nhé.
Lộc Nguyên – Tổng hợp (Tham khảo: voh, saga, …)