Ebit là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề ebit là gì. Trong bài viết này, roi.vn sẽ viết bài viết Ebit là gì ? Hướng dẫn cách tính ebit chính xác nhất.
Mục lục
EBIT là gì?
EBIT là từ rút gọn của Earnings Before Interest and Tax, hay Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
đây chính là một chỉ tiêu cực kỳ hữu ích để phân tích lợi nhuận của 1 công ty, vì nó nhìn cụ thể vào thu nhập mà công ty sản sinh ra từ công việc cốt lõi của mình.
Công thức tính EBIT
EBIT được tính bằng việc thu thập Lợi nhuận ròng (LNST) có thêm chi phí lãi vay và Thuế TNDN:
EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + chi phí lãi vay
Hay: EBIT = Lợi nhuận trước thuế + tiền bạc lãi vay
đây chính là phương pháp được đa số nhà đầu tư dùng.
Việc tính toán khá đơn giản, bởi các con số đều đã được bóc tách, biểu hiện trên Báo cáo KQKD của doanh nghiệp.
Xem thêm Khái niệm đầu tư – tiếp thu kiến thức làm giàu
Chẳng hạn như bí quyết tính EBIT của NT2 năm 2018
Để tính EBIT năm 2018 của CTCP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 (Mã: NT2).
Hãy lưu ý khung màu đỏ trên Báo cáo KQKD của NT2.
Tôi sẽ lấy công ty tính là tỷ đồng cho dễ nhìn (ở BCTC NT2 đơn vị là đồng). Khi đó:
EBIT 2018 = LNTT + Lãi vay = 824 tỷ + 105 tỷ = 928 tỷ đồng
Năm 2018, NT2 tạo ra 928 tỷ đồng lợi nhuận một khi trừ các tiền của công việc trong năm.
Hãy thử tính toán con số EBIT của NT2 trong 5 năm gần nhất để thấy xu hướng tăng trưởng của tổ chức.
Ý nghĩa của EBIT trong đo đạt
Với việc loại bỏ 2 chi phí là:
- tiền bạc lãi vay liên quan đến nợ vay (tức, cấu trúc vốn), và…
- tiền bạc thuế có sự liên quan đến thuế (liệu công ty có được ưu đãi thuế hay không?)
EBIT giúp tập trung vào năng lực tạo ra thu nhập từ hoạt động bán hàng cốt lõi của tổ chức.
EBIT giúp bạn xem xét khả năng công ty làm chủ các kiểu tiền của ra sao? công việc cốt lõi của công ty sản sinh ra lợi nhuận như thế nào khi không phải lo âu về thuế và lãi vay?
Liệu doanh nghiệp có sản sinh ra thu nhập đủ để sinh lời, trả nợ và tài trợ cho các công việc khác đang xảy ra hay không?
Như ví dụ về NT2…
Khoản lợi nhuận 928 tỷ này sẽ được dùng để trả lãi vay, nộp thuế TNDN, trả nợ gốc vay, trả cổ tức cho cổ đông và tài trợ cho hoạt động bán hàng năm sau…
Cũng nhờ đào thải sự khác nhau giữa cấu trúc vốn và thuế suất giữa các công ty, chỉ tiêu EBIT giúp người đầu tư đơn giản so sánh với các công ty khác.
Ứng dụng của EBIT trong đầu tư
EBIT margin
EBIT margin (Biên lợi nhuận trước lãi vay và thuế) là một chỉ tiêu tài chủ đạo, thể hiện hiệu quả quản lý các chi phí hoạt động của công ty (bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí sale, QLDN…)
EBIT margin = EBIT / Doanh thu thuần
Ý nghĩa: 1 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp sản sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT).
thông thường, một doanh nghiệp có EBIT margin cao, và duy trì trong nhiều năm, thường là những doanh nghiệp có thể kiểm soát chi phí tốt.
Bạn có thể bắt đầu đi vào chiết suất những doanh nghiệp có EBIT margin ổn định, kéo dài trên 15%
Xem thêm: Quy trình tuyển dụng nhân viên nhà hàng, khách sạn tại đây
chẳng hạn như như VNM luôn kéo dài 1 tỷ lệ EBIT margin trên 23% trong nhiều năm.
Mô hình Dupont 5 nhân tố: Mối liên lạc giữa EBIT và ROE
Mô hình Dupont 5 nhân tố là một phương pháp cực kì có ích, giúp người đầu tư cũng như chủ công ty hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể:
Trong các chỉ tiêu tài chủ đạo, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ có được (ROE) là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất.
Nó đánh giá năng lực sinh lời 1 đồng vốn chủ có được bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu đồng LNST?
vì thế, để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của doanh nghiệp, con người sẽ phân tích ROE thành 1 chuỗi các tỷ số tài chính.
Ví dụ: Mô hình Dupont của CTCP Nhiệt điện Phả Lại (Mã: PPC) trong 5 năm qua
bằng việc phân tách này, bạn có thể hiểu được nhân tố chủ đạo nào đứng phía sau tác động đến kết quả bán hàng của công ty.
Từ đó hiểu được cách tăng cường tỷ suất lợi nhuận thông qua gia tăng đòn bẩy tài chính, hiệu suất sử dụng vốn, tăng doanh thu hay giảm chi phí…
Xem thêm Tổng hợp những khóa học đầu tư tài chính chính khoáng uy tín chất lượng nhất hiện nay
5 nhân tố ảnh hưởng đến ROE bao gồm:
- LNST/LNTT: Hay còn được gọi là Hệ số gánh nặng thuế.
giá trị của nó phản ánh mức thuế mà doanh nghiệp phải chịu, và chủ đạo sách của công ty sẽ là cố gắng tối thiểu hóa gánh nặng thuế.
ví dụ trên, năm 2018, PPC chịu mức thuế suất thuế TNDN là 20%, mức tương tự những nhà máy điện khác.
- LNTT/EBIT: Hệ số Gánh nặng lãi vay (Interest Burden – IB).
Dễ thấy, LNTT/EBIT của công ty khổng lồ nhất khi không có các khoản thanh toán lãi vay cho chủ nợ (không vay nợ). khi đó, thành quả cao nhất và tốt nhất mà hệ số này có thể có được là 1.
Đòn bẩy tài chủ đạo càng thấp, hệ số IB sẽ càng cao, và rủi ro tài chính cho các cổ đông sẽ nhỏ.
Trong 5 năm qua, có thể thấy xu hướng của phần trăm này ở PPC đang tiến dần tới 1 (năm 2018, phần trăm LNTT/EBIT = 0.98).
Như vậy, nợ vay của PPC đang giảm dần qua các năm, hạn chế nguy cơ tài chính. Đây sẽ là một tín hiệu tích cực.
- EBIT/Doanh thu thuần: (hay EBIT margin, Biên lợi nhuận hoạt động…)
Như đã giải thích ở trên, nó phản ánh khả năng kiểm soát các kiểu chi phí của tổ chức tốt đến đâu như giá vốn hàng bán, tiền của bán hàng, QLDN…
EBIT margin 3 năm gần đây của PPC có xu thế tăng mạnh, thể hiện việc làm chủ tiền bạc của doanh nghiệp ngày càng tốt.
Như vậy, nhờ kiểm soát hiệu quả tiền bạc công việc kết hợp với tiền của lãi vay giảm, sẽ tạo tiền đề nâng cao lợi nhuận cho chủ có được (cổ đông) của PPC.
- Doanh thu thuần/Tổng TS bình quân – Vòng quay tổng tài sản:
tỷ lệ này đo lường kết quả dùng tài sản của công ty.
Từ 1 đồng tài sản, công ty có thể sản sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu?
phần trăm này càng lên cao, chứng tỏ công ty dùng tài sản càng đạt kết quả tốt, khả năng quản lý tốt.
đạt kết quả tốt dùng tài sản của PPC đang cho thấy sự tốt lên rõ rệt, khi mà đạt kết quả tốt năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2018, 1 đồng tài sản có khả năng sản sinh ra 0.98 đồng (~1 đồng) doanh thu cho PPC.
- TS bình quân/VCSH bình quân
biểu hiện đòn bẩy tài chính công ty, tỷ lệ này còn sẽ được viết lại như sau:
Với cùng 1 lượng tài sản, doanh nghiệp có đòn bẩy tài chủ đạo hợp lý trong cơ cấu tài sản có thể sản sinh ra 1 tỷ suất sinh lời ROE cao hơn 1 công ty không sử dụng đòn bẩy.
tuy nhiên, đòn bẩy tài chủ đạo sẽ giúp tăng rủi ro. Nợ vay làm cho doanh nghiệp dễ nhạy cảm hơn với chu kỳ kinh tế, nhất là trong giai đoạn phức tạp, doanh thu giảm.
Năm 2018, tỷ lệ TS bquân/VCSH bquân của PPC = 1.30. Con số này có nghĩa là thành quả vốn chủ có được gấp hơn 3 lần nợ vay, vì thế, khả năng trả nợ của PPC khá tốt.
Tóm lại
sau khi sử dụng mô hình Dupont, với trường hợp của PPC, con người có khả năng thấy rõ rằng:
Chỉ tiêu ROE tăng qua các năm và đạt mức 20.7% – 2018, xuất phát từ việc:
- PPC gia tăng được tỷ suất lợi nhuận (EBIT) trên doanh thu nhờ quản lý tốt tiền bạc công việc
- sử dụng càng ngày vượt trội hơn, hiệu quả hơn những tài sản sẵn có của mình.
- Nợ vay giảm, giúp giảm áp lực tài chủ đạo
Bạn có thể đăng ký để nhận file Mô hình Dupont 5 nhân tố – Tại đây.
Năng lực thanh toán lãi vay
khả năng thanh toán lãi vay là 1 thông số tài chính, đo lường năng lực dùng lợi nhuận mang lại được từ hoạt động kinh doanh để chi trả lãi cho các khoản vay của doanh nghiệp.
năng lực thanh toán lãi vay = EBIT / tiền bạc lãi vay (I)
chỉ số này càng lớn, chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đủ sức để trả lãi vay.
ngược lại, một tổ chức vay nợ nhiều, nhưng bán hàng không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó có thể bảo đảm thanh toán tiền lãi vay đúng hạn. lúc đó, EBIT/I sẽ càng xuống thấp.
VD: phụ thuộc vào Báo cáo tài chính của Tập đoàn Hoa Sen (Mã: HSG)
Ta thấy năng lực thanh toán lãi vay của HSG càng ngày càng giảm (xuống còn 1.65 – 2018).
Lợi nhuận hoạt động mà HSG sản sinh ra, cho dù đủ để chi trả lãi vay (do tỷ lệ > 1), tuy nhiên sẽ vẫn sản sinh ra áp lực tài chính lớn cho doanh nghiệp. Bởi tỷ lệ này chưa tính đến năng lực chi trả nợ gốc vay của HSG.
Tính đến hết 3 tháng đầu năm 2019, dư nợ vay của HSG là hơn 10.911 tỷ đồng. trong đó, 7.653 tỷ là nợ vay ngắn hạn, chiếm 70% nợ vay.
Thông số EV/EBIT
Ngoài những ứng dụng kể trên, EBIT còn được áp dụng trong định giá doanh nghiệp.
đấy là chỉ số EV/EBIT.
EV/EBIT là một thông số định giá phổ biến và được ứng dụng để lựa chọn giá trị doanh nghiệp. thông số này hỗ trợ bạn đánh giá cổ phiếu với nhân cách là một người đi mua lại công ty.
thông số được tính toán bằng cách thu thập giá trị công ty (EV) chia cho EBIT của tổ chức.
Trong đó: thành quả doanh nghiệp (EV – Enterprice Value) là tất cả thành quả của doanh nghiệp, mà không tính đến cơ cấu vốn của nó và không gồm có tiền mặt
EV = (Giá cổ phiếu x Số lượng cổ phiếu lưu hành) + Vay ngắn hạn và lâu dài + lợi ích cổ đông thiểu số + giá trị thị trường của CP ưu đãi – Tiền và các khoản tương đương tiền
thông số EV/EBIT được dùng để so sánh tất cả giá trị của một đơn vị với phần lợi nhuận EBIT kiếm được hàng năm.
EV/EBIT cho biết bạn phải mất bao lâu để bù đắp các chi phí nhờ việc mua lại doanh nghiệp với mức EBIT không đổi.
EV/EBIT được đem so với các doanh nghiệp cùng ngành và nhà đầu tư sẽ chú ý tới một doanh nghiệp có phần trăm EV/EBIT càng thấp càng tốt.
ví dụ
dựa vào phân tích Dupont ở trên, ta có khả năng thấy kết quả bán hàng của PPC có sự tốt lên tích cực trong những năm qua.
Vậy chỉ số định giá EV/EBIT của PPC hiện đang như thế nào?
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | Q1.2019 | |
EV/EBIT | 8.1x | 13.1x | 11.1x | 7.5x | 4.2x | 7.2x |
Hiện EV/EBIT của PPC hiện đang thấp, khoảng 7.2x
Đây có thể là một thời cơ đầu tư cho bạn. Hãy thử nghiên cứu về công ty.
tìm hiểu thêm về chỉ số định giá EV/EBIT.
EBITDA là gì?
EBITDA cũng là một chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để phân tích tính đạt kết quả tốt bán hàng của tổ chức.
EBITDA là viết tắt của Earnings Before Interest, Tax, Depreciation and Amortization, hay Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao.
- Depreciation: các khoản khấu hao của tài sản hữu hình (thiết bị, dụng cụ, nhà xưởng, máy móc…)
- Amortization: khấu hao của tài sản vô hình (bằng sáng chế, thương hiệu…)
bằng cách tính thêm các yếu tố cung cấp này, EBITDA bỏ đi những tác động từ các quyết định về mặt kế toán và tài chủ đạo (cách trích khấu hao) gây ra…
…cho phép bạn tập trung rõ hơn nữa vào lợi nhuận thực tế và đạt kết quả tốt kinh doanh của tổ chức.
Từ đấy, EBITDA được dùng để phân tích và so sánh mức lợi nhuận giữa công ty hoặc giữa các ngành với nhau.
Công thức tính EBITDA
EBITDA có thể được tính từ lợi nhuận sau thuế…
(1) EBITDA = Lợi nhuận sau thuế + Thuế TNDN + tiền của lãi vay + Khấu hao
…Hoặc được tính bằng việc cộng thêm Khấu hao vào EBIT:
(2) EBITDA = EBIT + Khấu hao
Chẳng hạn như cách tính EBITDA của NT2 năm 2018
Như đã chỉ dẫn, bạn giản đơn tính toán EBIT từ Bảng Báo cáo hoạt động bán hàng.
Với chỉ tiêu “Khấu hao”, bạn có thể thu thập ở 1 trong 2 nguồn sau:
- Từ Bảng Cân đối kế toán: Ở mục Khấu hao lũy kế, lấy năm mình cần tính trừ đi năm trước đây.
- Từ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mục Khấu hao (khung màu đỏ).
Tính cho năm 2018:
- Khấu hao của NT2 là: 694 tỷ đồng
- EBIT (đã tính ở phần trước) là: 928 tỷ đồng
- EBITDA = 928 tỷ + 694 tỷ = 1.622 tỷ đồng
Như vậy, lợi nhuận (trước lãi vay, thuế và khấu hao) mà NT2 tạo ra là hơn 1.620 tỷ đồng.
tất nhiên, nên so sánh kết quả giữa các năm để con người có khả năng đánh giá tốt hơn về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của EBITDA trong phân tích
Chỉ tiêu EBITDA được nhiều nhà đầu tư ưa thích sử dụng vì nó phản ánh một cách rõ ràng hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
EBITDA loại bỏ các khoản chi phí có thể sẽ che đi những tiến bộ thực sự trong hậu quả bán hàng của tổ chức.
Các chi phí phí đấy là:
- Lãi vay (Interest)
Lãi vay được loại trừ vì nó phụ thuộc vào cấu trúc tài chủ đạo của tổ chức.
Các doanh nghiệp không giống nhau sẽ có cấu trúc vốn khác nhau, kết quả là tiền của lãi vay không giống nhau. Vay nợ càng nhiều, thì tiền của lãi vay càng lớn.
bên cạnh đó, lãi vay còn là khoản chi phí được khấu trừ thuế, được nhiều công ty sử dụng như một “tấm lá chắn thuế”.
- Thuế (Tax)
Thuế TNDN không được tính đến vì chúng có thể khác biệt cực kì nhiều, dựa vào các khoản lãi, lỗ trong các kì trước, sự biến động này có thể bóp méo lợi nhuận ròng thực tế.
bên cạnh đó, mức thuế suất có khả năng không giống nhau, phụ thuộc vào khu vực, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động.
- Khấu hao (Depreciation and Amortization)
Cuối cùng, EBITDA bỏ đi đi yếu tố chủ quan, tuỳ ý trong việc tính khấu hao như: giả định về thời gian có ích, thành quả thặng dư, hay các phương pháp tính khấu hao khác nhau…
bằng cách loại trừ các yếu tố này, EBITDA giúp việc so sánh lợi nhuận giữa các doanh nghiệp không giống nhau, thậm chí là các ngành công nghiệp trở thành đơn giản hơn.
Xem thêm Top những quyển sách đầu tư bất động sản hay nhất hiện nay
Những lầm tưởng mà EBITDA dẫn đến cho người đầu tư
Lầm tưởng EBITDA là biểu hiện cho dòng tiền
Một sự nhầm lẫn thường gặp đấy là…
Vì EBITDA đào thải tiền bạc quan trọng là khấu hao tài sản đã khiến nhiều người đầu tư quan niệm rằng, chỉ tiêu này là đại diện cho dòng tiền.
EBITDA là một chỉ tiêu tốt để đánh giá năng lực sinh lời, tuy nhiên nó không phải là thước đo để nhận xét dòng tiền của doanh nghiệp.
Bởi EBITDA không tính đến sự điều chỉnh trong vốn lưu động, dòng tiền của chính hay dòng tiền đầu tư có thể nó không thể thay thế được những chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Lầm tưởng về hiệu quả hoạt động
Vì loại trừ nhiều yếu tố tiền của của tổ chức, thông thường EBITDA cho ra một con số tuyệt đối lớn hơn rất nhiều so với EBIT hay lợi nhuận thuần.
gây ra việc nhiều công ty dùng chỉ tiêu này để đánh bóng hình ảnh, tạo ra 1 con số kế toán tương đối đẹp về năng lực sinh lời. Khiến nhiều nhà đầu tư lầm tưởng về hiệu quả hoạt động của tổ chức.
EBITDA âm là một cảnh báo về tình hình hoạt động của tổ chức.
tuy nhiên điều đấy không giống với việc EBITDA dương là một biểu hiện tích cực và công ty đang thu được lợi nhuận.
Bạn sẽ cần phải phân tích kỹ thêm các thông số tài chính khác để đảm bảo rằng, doanh nghiệp không cố tình che giấu điều đang diễn ra nào đó phía sau EBITDA.
Bonus: Warren Buffett nói gì về chỉ số EBITDA?
Warren Buffett được nhiều người biết đến là người không thích sử dụng EBITDA trong việc nhận xét hoạt động của một đơn vị – mặc dù EBITDA được nhiều CTCK, quỹ đầu tư dùng trong các chỉ số có sự liên quan để nhận xét và định giá doanh nghiệp.
Ông từng chia sẻ rằng:
Tôi khá ngạc nhiên về mức độ rộng rãi của việc dùng EBITDA. mọi người cố gắng làm đẹp báo cáo tài chính với thông số này.
Ông cho rằng những tài sản, thiết bị hay các bằng sáng chế, phát minh, bản quyền… chúng đều hình thành từ một nguồn vốn nào đấy trong lịch sử. tiền bạc đã được bỏ ra từ ban đầu.
Chỉ có điều nó sẽ được trừ hao dần theo thời gian chứ không ghi lại và xác nhận một lần độc nhất.
Chúng tôi sẽ không mua những công ty mà ở đấy họ nói nhiều về EBITDA. nếu như bạn lập ra một danh sách các công ty và chia ra hai nhóm, một nhóm dùng EBITDA như một thước đo công việc và group kia thì không, tôi nghĩ bạn có thể tìm được nhiều dấu hiệu gian lận ở nhóm trước tiên. hãy nhìn Wal-mart, GE và Microsoft xem, họ không nhất thiết dùng EBITDA trong những báo cáo thường niên
Warren Buffett chỉ ra sai lầm của việc sử dụng EBITDA là bỏ đi các khoản khấu khao. trong khi đó, theo ông, đây chính là một trong các nhân tố cấu tạo nên thành quả doanh nghiệp.
Bởi tiền bạc khấu hao không thật sự là một chi phí phí phải trả bằng tiền (non-cash outflow). tuy nhiên thực tế, nó làm giảm đi tổng giá trị tài sản của công ty. Sự sụt giảm giá trị này nên được tính vào để phản ánh bản chất và giá trị của tài sản Trên thực tế.
không những Warren Buffett mà nhiều người đầu tư khác cũng phản đối việc sử dụng thông số EBITDA. Charlie Munger – bạn thân của Buffett và cũng là một người đầu tư nổi tiếng gọi EBITDA là một thứ vớ vẩn.
mặc dù ở EBITDA vẫn hiện hữu một số làm giảm, và một vài người đầu tư không mấy thiện cảm với thông số này…
…Nhưng EBITDA không phải là một chỉ tiêu hoàn toàn vô nghĩa.
Ứng dụng của EBITDA trong đầu tư
EBITDA margin
tương tự EBIT margin, chỉ tiêu EBITDA margin cũng được dùng trong đo đạt để so sánh công ty qua các năm hoặc so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
EBITDA margin được chọn lựa bằng công thức:
EBITDA margin = EBITDA / Doanh thu thuần
Bạn có thể đi vào bào chế, đánh giá những doanh nghiệp có EBITDA margin kéo dài ổn định ở mức cao.
*Tips: Bên cạnh việc tự mình tính toán các chỉ tiêu tài chủ đạo này, thì có 1 bí quyết giản đơn hỗ trợ bạn có thể tiết kiệm thời gian tính toán mà vẫn có được số liệu EBITDA margin (và EBIT margin) của công ty.
đó là sử dụng dữ liệu từ các CTCK.
GoValue lấy ví dụ về việc dùng bộ dữ liệu trên website của CTCK Tân Việt.
Các CTCK thường tính sẵn một số chỉ tiêu tài chủ đạo. Bạn chỉ việc thu thập những số liệu này từ trang web của họ là xong.
Thông số EV/EBITDA
chỉ số EV/EBITDA là một công cụ thường được sử dụng trong định giá.
Và tương tự như EV/EBIT, nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những công ty có EV/EBITDA càng thấp càng tốt, và tránh những cổ phiếu có EV/EBITDA quá cao.
Ví dụ:
thông số định giá EV/EBITDA cho thấy CTCP Cao su Phước Hòa (Mã: PHR) đang bị định giá quá cao, khi mà EV/EBITDA hiện tại đang ở mức 27.9x
Có nghĩa: NĐT mua lại PHR sẽ mất gần 30 năm để thu hồi vốn với mức EBITDA không đổi.
Tải tệp Tổng hợp thông tin tài chính quan trọng của PHR.
Bottom lines
Ứng dụng trong phân tích tài chủ đạo
mặc dù hiện hữu vài tránh, tuy nhiên EBIT, EBITDA vẫn là một trong các chỉ tiêu tài chính được sử dụng phổ biến nhất.
bạn cần phải sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu tài chính khác để sở hữu 1 góc nhìn khách quan và chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty. không nên phụ thuộc vào 1 chỉ tiêu duy nhất.
ngoài ra, chỉ tiêu EBIT, EBITDA có thể được so sánh giữa các năm với nhau, so với các doanh nghiệp khác trong ngành hoặc với trung bình ngành để nhận kết quả tốt nhất.
ứng dụng trong định giá
cũng giống như những chỉ số định giá khác (như P/E, P/B, P/S…)
GoValue luôn khuyên người đầu tư không được áp dụng máy móc, mà chỉ nên coi các thông số định giá này như một bí quyết tiếp cận, như một bài kiểm tra phù hợp để bảo đảm việc định giá có ý nghĩa.
Nguồn https://govalue.vn/