Hệ số beta là gì là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề Hệ số beta là gì. Trong bài viết này, roi.vn sẽ viết bài viết Hệ số beta là gì ? Ứng dụng nổi bật của hệ số beta.
I. Hệ số beta là gì?
Hệ số beta hay beta là thước đo nguy cơ hệ thống của một cổ phiếu hay tất cả danh mục đầu tư, beta thể hiện mức độ tương quan của biến động cổ phiếu hay danh mục so với sự biến động chung của thị trường. Hệ số beta của thị trường mật định luôn bằng 1.
Ở đây, Ngọ chú ý khái niệm
nguy cơ hệ thống: là nguy cơ tác động đến (gần như) tất cả các cổ phiếu trên thị trường có thể còn gọi là rủi ro thị trường như GDP, lãi suất, lạm phát, chiến tranh… ngoài ra, còn có nguy cơ phi bộ máy.
nguy cơ phi hệ thống loại rủi ro chỉ tác động đến một cổ phiếu hay một group ngành cổ phiếu. chẳng hạn như giá dầu giảm ảnh hưởng đến nhóm dầu khí, nhưng lại có lợi cho doanh nghiệp vận tải và ngược lại. Hay sự tăng giảm lợi nhuận, của công ty A chỉ gây ảnh hưởng đến cổ phiếu doanh nghiệp A.
Bởi lý thế nên, nếu danh mục dù nắm 1 cổ phiếu hay 10 cổ phiếu có hệ số beta bằng nhau thì sẽ có cấp độ nguy cơ hệ thống như nhau, nhưng danh mục 10 cổ phiếu thì có cấp độ rủi ro phi hệ thống ít hơn.
Vậy có thể đa dạng hóa thì giảm nguy cơ phi bộ máy nhưng không giảm rủi ro bộ máy
II. Công thức tính hệ số beta
Trong đó:
Cov (Stock, Market): Hiệp phương sai tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và tỷ suất sinh lợi của thị trường.
Var (Market): phương sai tỷ suất sinh lợi thị trường.
tuy nhiên bạn yên tâm, là chúng ta không luôn phải tính hệ số beta của từng cổ phiếu. hầu hết các trang web tài chính hay công ty chứng khoán như cafef.vn, cophieu68.vn, SSI, HSC, VND, MBS… đều trao cho ta thông số này rồi. tuy vậy chúng thường sở hữu kết quả rất không giống nhau, do họ thường thu thập mốc thời gian tính khác nhau. tuy nhiên bạn có thể thu thập kết quả gần đúng bằng trung bình cộng của chúng, tối ưu là tự tính. (Lưu ý: Thường thì mấy trang web tài chính chứng khoán có hậu quả tính hệ số Beta khá cách biệt).
Hệ số beta toàn bộ danh mục = Trung bình cộng beta theo tỷ lệ nắm giữ của các cổ phiếu thành phần.
Ví dụ: Danh mục X có 2 cổ phiếu: cổ phiếu A (beta =0.8, tỷ trọng 40% tài sản), cổ phiếu B (beta = 1.5 tỷ trọng 60% tài sản), thì Beta danh mục X là: 0.8 X 40% + 1.5 X 60% = 1.22
Beta tiền mặt hoặc tiền gửi tổ chức tài chính, ta thu thập bằng 0. Bạn nào xài đòn bẩy thì cứ lấy hệ số beta nhân lên theo tỷ lệ tương ứng đòn bẩy (Đây là bí quyết dễ tính thôi, Khi beta tăng gấp đôi, thì đòn bẩy phải giảm gấp 4 mới tối ưu hóa lợi nhuận/rủi ro)
Nhớ đăng ký khóa học chứng khoán hoặc ủy thác đầu tư cho Ngọ để sở hữu hậu quả cao và bền vững.
Ngọ luôn là người bạn uy tín của nhà đầu tư cá nhân.
SĐT:096.774.6668 – kênh Facebook: Ngọ
Đọc thêm: cách tính P/E, P/B toàn bộ danh mục đầu tư chứng khoán
III. Ý nghĩa của hệ số beta?
Ta có công thức:
Trong đó:
% stock: Biến động của cổ phiếu mình quan tâm.
β stock: thông số Beta của cổ phiếu mình chú ý
% Market: % biến động của thị trường hay Vn-Index
Qua phương pháp trên, ta có nhận xét:
- Beta = 1 thì cổ phiếu nguy cơ hệ thống hay biến động tương đương với thị trường (Vn-Index)
- Beta > 1 thì cổ phiếu nguy cơ hệ thống hay biến động lớn hơn thị trường (cổ phiếu nhóm ngành bất động sản, tài chính…)
- Beta < 1 thì cổ phiếu rủi ro bộ máy hay biến động thấp hơn thị trường (cổ phiếu nhóm ngành dược, sản phẩm thiết yếu, dịch vụ)
- Beta = 0 thì không phụ thuộc biến động của thị trường
- Beta < 0 thì biến động ngược chiều với thị trường
đa phần cổ phiều đều có hệ số Beta > 0, tuy nhiên có nhiều khi bạn thấy có những thông số beta <0, tức là nó biến động ngược chiều với thị trường.
tuy nhiên bạn không được cứng nhắc chỉ bám vào beta, cổ phiêu tăng giảm phụ thuộc nhiều yếu tố khác nữa.
Xem thêm Những cuốn sách về cách đầu tư thông thường khai thông tri thức
IV. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM và hệ số beta.
Mô hình định gia CAPM: Là mô hình đánh giá lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư vào một cổ phiếu hay danh mục tương quan với nguy cơ hệ thống (beta) và suất sinh lời của thị trường.
R = Ro + β X (R tt – Ro)
Trong đó:
- R: Mức lợi nhuận kỳ vọng phù hợp
- Ro: Suất lợi nhuận phi nguy cơ (thường lãi suất trái phiếu chủ đạo phủ) ở Việt Nam bạn có thể dùng lãi ngân hàng có mức không gây hại cao như Vietcombank.
- β: Hệ số Beta của cổ phiếu và danh mục
- Rtt: Suất lợi nhuận hy vọng của toàn thị trường, thường về lâu dài tầm 10%.
Qua phương pháp trên: Bạn sẽ thấy tại sao người ta nói nguy cơ cao lợi nhuận cao hay nói đúng hơn là rủi ro càng lên cao thì yêu cầu lợi nhuận càng lên cao. chúng ta đầu tư chứng khoán, vì chúng ta chấp nhận nguy cơ cao hơn để hy vọng mức lợi nhuận cao hơn. nếu như mong muốn đầu tư không rủi ro thì hãy gởi tổ chức tài chính như Vietcombank, BIDV, Vietinbank.
Ví dụ:
- Danh mục A có hệ số beta= 0.5, danh mục B có hệ số beta là 2.
- nếu lãi suất trái phiếu, ở nước ta thì Ngọ hay xài lãi suất tổ chức tài chính là Ro = 6%.
- Lãi suất thị trường lâu dài là Rtt =10%.
Thì:
- Lợi nhuận hy vọng hợp lý của danh mục A sẽ là:
- Ra = Ro + beta X (Rtt – Ro) = 6% + 0.5 X (10% – 6%) = 8%
- Suất lợi nhuận kỳ vọng hợp lý của danh mục B sẽ là:
- Rb = Ro + beta X (Rtt – Ro) = 6% + 2 X ( 10% – 6%)= 14%
Thêm nữa:
- Năm 2017, Vn-Index tăng 48%.
- Danh mục A với Beta = 0.5 sẽ chấp thuận suất lợi nhuận: 6% + 0.5 X (48%- 6%) = 27%.
- Danh mục B với Beta = 2 sẽ chấp nhận suất lợi nhuận: 6% + 2 X (48% -6%) = 93%.
P/S: Vì biến động quá lớn có thể cách này không hẳn là chuẩn xác, tuy nhiên tùy vào triết lý, cách như chuyên đầu tư cổ phiếu vốn hóa lớn, vừa hay nhỏ, đầu tư phát triển, đầu tư giá trị, đo đạt kỹ thuật, cách quản trị danh mục đầu tư mà đòi hỏi suất sinh lợi phù hợp khác nhau. Vậy nên, nếu như danh mục có chỉ thu thập Beta = 2 thì mức đòi hỏi sinh lời ít nhất năm 2017 phải bằng 60%- 65% trở lên, thì mới phù hợp. Còn nếu như danh mục ở mức 0.5 thì chỉ phải sinh lợi 27% là được.
tuy vậy đấy chỉ là rủi ro bộ máy, còn có nhiều rủi ro khác là nguy cơ phi bộ máy nữa. Do đó: khi mà bạn đầu tư với mức rủi ro cao hơn thì mức sinh lời yêu cầu thích hợp tương ứng bắt buộc phải cao hơn. nguy cơ phi hệ thống có thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa, bí quyết sắp xếp tiền và cổ phiếu. nhưng khi mà bạn đầu tư vào danh mục có rủi ro cao thì nên chuẩn bị tâm lý có thể mất tiền lớn hơn và nhiều hơn, nhưng bù lại bạn có quyền yêu cầu và kỳ vọng mức sinh lợi lớn hơn.
Xem thêm Tổng những nguyên tắc giúp bạn trở thành nhà đầu tư thông minh
V. Hệ số Alpha và sự kết nối giữa hệ số Beta và Alpha
nhắc đến hệ số beta, ta bắt buộc nói đến người bạn song hành cùng nó, hệ số alpha. tuy vậy, thường các nhà đầu tư không lưu ý hệ số này.
Hệ số alpha là mức lợi nhuận sau khi thay đổi rủi ro. Hay là mức chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận thích hợp ứng với mức nguy cơ.
Công thức:
Alpha = % Lợi nhuận thực tế – % lợi nhuận hy vọng ứng rủi ro beta
Khi alpha > 0: Bạn đầu tư hiệu quả, càng lên cao thì càng hiệu quả.
Khi alpha < 0: Bạn đầu tư không đạt kết quả tốt, càng thấp càng không hiệu quả.
Hệ số anpha càng cao thì hiệu quả đầu tư càng cao
người đầu tư nào có kết quả anpha vượt trội hơn thì được đánh giá đầu tư vượt trội hơn.
Ví dụ:
Theo mục IV.
- NĐT A với danh mục A có Beta = 0.5, theo mô hình định giá CAPM giả định kỳ vọng lợi nhuận hợp lý là 8%
- NĐT B với danh mục B có Beta = 2, theo mô hình định giá CAPM giả định hy vọng lợi nhuận phù hợp là 14%
- NĐT A kiếm lãi 16%.
- NĐT B kiếm lãi 18%
⇒ Ai đầu tư tốt hơn?
nếu như chỉ xét theo hậu quả thuần túy thì NĐT B đầu tư vượt trội hơn với mức lãi 18% so với NĐT A chỉ lãi 16%.
- tuy nhiên nếu xét theo hậu quả đã hiệu chỉnh nguy cơ, hệ số Anpha thì:
- Anpha A = 16% – 8% =8%.
- Anpha B = 18% – 14% = 4%.
- Vậy một khi thay đổi rủi ro thì NĐT A đầu tư đạt kết quả tốt gấp đôi NĐT B.
Đọc thêm: Thêm 3 bí quyết để biết bạn đầu tư chứng khoán hiệu quả hay chưa?
Ngọ là người bạn uy tín cho NĐT cá nhân. Nơi đào tạo kiến thức phân tích kỹ thuật, đo đạt cơ bản có số liệu, dữ liệu chiết suất khoa học độc nhất tại nước ta – SĐT: 096.774.6668
Chúc mừng bạn đã có bài học chứng khoán hữu ích!
Nguồn https://cophieux.com/