Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá đồng tiền nội tệ so với những loại tiền tệ khác.
1. Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đấy. Khi mức giá chung tăng cao, một doanh nghiệp tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so sánh với trước đó, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một doanh nghiệp tiền tệ.
Lạm phát có 3 mức độ:
- Tự nhiên: 0 – dưới 10%
- Phi mã: 10% đến dưới 1000%
- Siêu lạm phát: trên 1000%
Trên thực tế, các đất nước kỳ vọng lạm phát chỉ xuất hiện khoảng 5% trở xuống. Bạn thử nghĩ đi, một năm tăng trưởng kinh tế kỳ vọng khoảng 10% thì tiền mất giá tầm 5% là vừa đủ đẹp. Tính ra đất nước đấy có 5% tăng trưởng thực sự.
Một số khái niệm liên quan khác
- Giảm phát: là sự sụt giảm trong mức giá chung của nền kinh tế
- Thiểu phát: là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Ở đất nước ta, có phần đông người thường nhầm lẫn thiểu phát với giảm phát
- Siêu lạm phát (trên 1000%): là hiện trạng lạm phát cao nhất, có ảnh hưởng phá hoại nền kinh tế, vòng xoáy ngoài tầm kiểm soát
- Tái lạm phát: Nỗ lực nâng cao mức giá chung để chống lại sức ép giảm phát

2. Các lý do gây ra lạm phát
Bạn hãy tạm coi tiền tệ như một món hàng trao đổi thời còn hàng đổi hàng. Món hàng nào có giá thì món đó sẽ đổi được nhiều hơn món hàng khác. Đô la Mỹ (USD) là đồng tiền có giá, bạn có thể dùng nó để mua hàng hóa ở bất kỳ đâu vì nó là đồng tiền có giá trị, được bảo chứng thế giới.
Còn một đất nước sản xuất yếu kém, hàng hóa khan hiếm thì giá cả hàng hóa tăng. Giá tăng thì phải bỏ nhiều tiền hơn mua hàng hóa. Mà khi tiền mang đi quá là nhiều bất tiện, nhà nước sẽ in các tờ tiền mệnh giá lớn để hỗ trợ lưu thông hàng hóa gọn gàng hơn. Lúc đó lạm phát bắt đầu xảy ra. Có rất nhiều lý do xuất hiện, thế nhưng do “cầu kéo” và “chi phí đẩy” được coi là 2 lý do chính.
Lạm phát do cầu kéo
Khi nhu cầu thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến giá thành của mặt hàng đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng).
Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng…. Là một ví dụ điển hình
Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp gồm có tiền lương, giá thành nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng khoản chi sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên. Vì thế mà giá cả sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.
Do cơ cấu
Với ngành bán hàng có đạt kết quả tốt, công ty tăng dần tiền công “danh nghĩa” cho người lao động. tuy nhiên cũng có những nhóm ngành kinh doanh không mang lại hiệu quả, công ty cũng theo xu hướng đấy buộc phải tăng tiền công cho người lao động.
Nhưng vì những công ty này kinh doanh kém đạt kết quả tốt, nên khi phải tăng tiền công cho người lao động, các công ty này buộc phải tăng giá thành sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm phát.
Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đấy, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu như thị trường có người cung cấp độc quyền và giá thành có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp). Khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường nội địa giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên toàn cầu tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ tạo thành lạm phát.
Lạm phát tiền tệ

Khi cung lượng tiền lưu hành nội địa tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so sánh với ngoại tệ. Hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là lý do gây ra lạm phát.
3. Lạm phát được đo lường như thế nào?
Nó được đo lường bằng việc theo dõi sự thay đổi giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Thường thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh…
Thông số giá tiêu sử dụng hay chỉ số giá cả CPI: được tính theo bình quân gia quyền của một nhóm các hàng hóa thiết yếu. Giá cả của các kiểu hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một thông số giá thành đo mức giá thành trung bình, là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của thông số này.
Trong mỗi giai đoạn có thể có giá mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm, nhưng nếu như mức giá chung tăng, ta có lạm phát. Nếu như mức giá chung giảm, ta có giảm phát. Nếu chỉ có một vài mặt hàng giống như giá đường, hay giá gạo tăng một cách đơn lẻ thì nó chỉ là một sự mất cân đối tạm thời giữa cung và cầu trong ngắn hạn. Khi nó xuất hiện, giá trị của đồng tiền bị sụt giảm.
Ví dụ: Năm 2018 thông số CPI của Mỹ là 300,000 USD. Sang năm 2019, thông số CPI của Mỹ là 310,000 USD. Vậy tỷ lệ phần trăm hằng năm trong suốt 2018 là: ((310,000 – 300,000)/300,000) x 100% = 3,33%
4. Liên quan của lạm phát đến kinh tế
Nó có những tác động đến nền kinh tế của một quốc gia theo nhiều mặt gồm cả tích cực và tiêu cực. Trong đó:
Lợi ích tích cực
Nó không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một vài lợi ích cho nền kinh tế như sau:
- Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư, giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
- Cho phép chính phủ có thêm khả năng chọn lựa các công cụ kích thích đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại thu nhập và các nguồn tiềm lực trong xã hội theo các định hướng mục đích và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Liên quan tiêu cực
Lãi suất
Lạm phát của các đất nước trên thế giới khi xuất hiện cao và triền miên có ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên là tác động lên lãi suất.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Vì vậy khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
Thu nhập thực tế
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không những làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đấy là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.

Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỉ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ liên quan rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ…
Phân phối thu nhập không công bằng
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, sử dụng tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, trạng thái này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung – cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn.
Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Trạng thái lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và làm ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
Nợ quốc gia
Lạm phát cao khiến cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước tuy nhiên sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so sánh với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ.
5. Một số phương án kiểm soát lạm phát
Đối với mỗi một quốc gia việc kiểm soát lạm phát để bảo vệ nền kinh tế luôn được đặt lên trên hết. Có rất nhiều cách để kìm chế lạm phát được áp dụng bao gồm:
– Giảm thiểu lượng tiền trong lưu thông
– Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thông
- Khuyến khích tự do mậu dịch
- Giảm thuế
- Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu
– Đi vay viện trợ nước ngoài
– Cải cách tiền tệ
Lời kết
Trên đây chính là những thông tin quan trọng giúp cho bạn hiểu được lạm phát là gì và những vấn đề hiện có định nghĩa này. Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn. Chúc bạn thành công!
Xem thêm: Swing trading là gì? Có nên theo phong cách swing trading?
Hảo Hảo – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn
tham khảo: forex, fx, kienthucforex)