Ý nghĩa các chỉ số tài chính là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề ý nghĩa các chỉ số tài chính. Trong bài viết này, roi.vn sẽ viết bài viết Chỉ số tài chính là gì? Ý nghĩa các chỉ số tài chính.
I. Chỉ số LỢI NHUẬN (PROFITABILITY RATIO) HAY LỢI TỨC ĐẦU TƯ (RETURN ON INVESTMENT)
chỉ số lợi nhuận bổ sung thông tin về hiệu suất quản lý trong việc sử dụng các nguồn tiềm lực của công ty nhỏ. Nhiều người kinh doanh quyết định thành lập công ty riêng nhằm kiếm được lợi nhuận cao hơn so với việc gửi tiền vào tổ chức tài chính hoặc các khoản đầu tư nguy cơ thấp (nhưng sinh lời ít) khác. nếu chỉ số lợi nhuận chứng minh điều này không xảy ra – tức họ sẽ không kiếm được nhiều tiền hơn, đặc biệt là khi một tổ chức nhỏ đã qua giai đoạn khởi ngiệp – thì các người kinh doanh chú ý đến lợi nhuận có thể bán đi doanh nghiệp và tái đầu tư tiền vào các hoạt động kinh doanh khác. tuy vậy, điều cốt yếu cần chú ý là có nhiều yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến thông số lợi nhuận, gồm có cả những biến động về giá cả, khối lượng hoặc tiền của, cũng như việc mua tài sản hoặc vay tiền. dưới đây là một số thông số tài chính cụ thể trong group thông số lợi nhuận, cùng với cách tính toán và ý nghĩa của chúng đối với một chủ công ty nhỏ hoặc người quản lý.
1. Tỷ suất lợi nhuận gộp (Gross profitability) = Lợi nhuận gộp (Gross Profits) / Doanh thu thuần (Net Sales)
thông số tài chính này đo đạc lợi nhuận trên doanh thu mà công ty đang đạt được. Đây có thể là một dấu hiệu của hiệu quả sản xuất, hoặc đạt kết quả tốt tiếp thị.
2. Tỷ suất lợi nhuận thuần (Net profitability) = Lợi nhuận thuần (Net Income) / Doanh thu thuần (Net Sales)
thông số tài chính này đo lường năng lực sinh lời tổng thể hoặc lợi nhuận thuần (lãi ròng hoặc lỗ ròng) của một doanh nghiệp. Một tỷ suất lợi nhuận gộp cao cùng với tỷ suất lợi nhuận thuần thấp có thể cho chúng ta thấy một nỗi lo với tiền của hoạt động gián tiếp hoặc các yếu tố ngoài bán hàng, ví dụ tiền của lãi vay. Nói chung, tỷ suất lợi nhuận thuần cho thấy đạt kết quả tốt của quản lý. cho dù mức tỷ suất tối ưu phụ thuộc vào loại hình bán hàng nhưng thông số này có thể dùng để so với các công ty trong cùng ngành.
3. Hệ số lợi nhuận trên tài sản (Return on assets) = Lợi nhuận thuần (Net Income) / Tổng tài sản (Total Assets)
thông số tài chủ đạo này cho biết cấp độ hiệu quả của một doanh nghiệp trong việc dùng tài sản. Hệ số lợi nhuận trên tài sản – ROA cực kì thấp thường cho thấy việc kém đạt kết quả tốt trong quản lý, trong khi chỉ ROA cao nghĩa là quản lý hiệu quả. tuy vậy, chỉ số này có thể bị bóp méo do khấu hao hoặc bất kỳ chi phí phát sinh nào.
4. Lợi tức đầu tư (Return on investment) 1 = Lợi nhuận thuần (Net Income) / Vốn chủ có được (Owners’ Equity)
Lợi tức đầu tư – hay hiểu dễ dàng là tỷ số lợi nhuận trên đầu tư (ROI) là thông số tài chủ đạo cho biết doanh nghiệp đang dùng vốn cổ phần đầu tư của mình ra sao. Do phương pháp đòn bẩy, thông số đo đạc này thường sẽ cao hơn chỉ số lợi nhuận trên tài sản. chỉ số ROI được coi là một trong các chỉ số sinh lời tốt nhất. Nó cũng là một thông số tốt để so với các đối thủ chung ngành hoặc mức trung bình trong ngành. Các người có chuyên môn cho rằng, một doanh nghiệp thường cần thông số ROI tối thiểu ở mức 10-14% để có khả năng bắt đầu tăng trưởng trong tương lai. nếu như thông số này quá thấp, nó có khả năng cho thấy hiệu suất quản lý đang cực kì kém hoặc cách đến gần hơn bán hàng có tính bảo thủ cao. Mặt khác, ROI cao có thể cho thấy việc quản lý đang hoạt động tốt hoặc doanh nghiệp không đủ vốn.
Xem thêm Có tiền nên đầu tư gì vào thời điểm này để kiếm được lợi nhuận cao nhất
5. Lợi tức đầu tư (Return on investment) 2 = (Cổ tức +/- Giá cổ phiếu thay đổi) / Giá cổ phiếu đã trả
Theo quan điểm của nhà đầu tư, chỉ số ROI này đo lường mức lãi (hoặc lỗ) đạt được bằng cách đặt khoản đầu tư trong một khoảng thời gian chọn lựa.
6. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (Earnings per chia sẻ – EPS) = Lợi nhuận thuần / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
chỉ số tài chủ đạo này chỉ ra lợi nhuận của một công ty trên một cổ phiếu cơ bản (không tính cổ phiếu ưu đãi). Nó là chỉ số hữu ích trong việc so sánh thêm với giá thị trường của cổ phiếu.
7. Thông số vòng quay tổng tài sản (Investment turnover) = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
thông số tài chính này đo đạc năng lực dùng tài sản của doanh nghiệp để tạo doanh thu. cho dù mức lý tưởng cho phần trăm này cực kì đa dạng, nhưng nếu như thông số quá thấp nghĩa là công ty duy trì rất nhiều tài sản hoặc chưa sử dụng tài sản tốt, trái lại nếu như chỉ số cao có nghĩa là tài sản đã được sử dụng để sản sinh ra doanh số tốt.
8. Doanh thu trên mỗi cá thể = Tổng doanh số / Số lượng nhân viên
đây chính là chỉ số tài chính trao cho chủ doanh nghiệp/người quản lý một thước đo năng suất. Tỉ lệ này thay đổi đa dạng tùy vào các ngành nghề khác nhau. nhìn chung, một thông số cao so sánh với mức trung bình của một ngành có khả năng cho chúng ta thấy việc quản trị con người hay thiết bị đang hoạt động tốt.
II. Thông số THANH TOÁN (LIQUIDITY RATIO)
thông số thanh toán (hay có thể gọi là thông số thanh khoản) biểu hiện khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính hiện tại của tổ chức. Theo một cách khác, group chỉ số này có sự liên quan đến sự sẵn có về tiền mặt và các tài sản khác để trang trải các khoản phải trả, nợ ngắn hạn và các khoản nợ khác. toàn bộ các công ty nhỏ đều đòi hỏi phải có một mức độ thanh khoản chắc chắn để thanh toán hóa đơn đúng hạn, mặc dù các công ty mới ra đời và tuổi đời còn trẻ thì năng lực thanh khoản không cao. Trong các công ty đã hoạt động tích cực năm, mức thanh khoản thấp có thể cho chúng ta thấy sự yếu kém trong quản lý hoặc doanh nghiệp đang cần thêm vốn. khả năng thanh toán của bất kỳ công ty cũng có thể thay đổi do tính thời vụ, thời điểm bán hàng và tình hình nền kinh tế chung. nhưng chỉ số thanh toán có khả năng trao cho các chủ công ty nhỏ các giới hạn tài chính hữu ích để giúp họ thay đổi việc vay nợ và chi tiêu. một vài chỉ số phổ biến trong nhóm chỉ số thanh khoản bao gồm:
1. Chỉ số thanh toán hiện tại (Current ratio) = Tài sản hiện tại (Current Assets) / Nợ ngắn hạn (Current Liabilities)
chỉ số tài chủ đạo này đo đạc khả năng của một doanh nghiệp thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của mình. “Hiện tại” hay được định nghĩa là trong vòng một năm. cho dù chỉ số hiện tại lý tưởng phần nào dựa vào loại hình bán hàng, nhưng nguyên tắc chung là chỉ số này nên ở mức tối thiểu là 2,0. chỉ số thanh toán hiện tại thấp hơn có nghĩa là công ty có khả năng không thanh toán đúng hạn, trong thời gian chỉ số cao hơn nghĩa là công ty có đủ lượng tiền mặt hoặc đầu tư không gây hại có thể được sử dụng tốt hơn trong kinh doanh.
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick ratio/Acid test) = Tài sản thanh khoản nhanh (Quick Assets) / Nợ ngắn hạn (Current Liabilities)
(Tài sản thanh khoản nhanh bao gồm: tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn và khoản phải thu)
chỉ số tài chủ đạo này cung cấp nội dung rõ ràng và khắn khít hơn về năng lực thanh toán cho các nghĩa vụ hiện tại của tổ chức. thông số này lí tưởng nhất nên là 1,0. nếu như thông số cao hơn, thì có thể là doanh nghiệp đang giữ quá là nhiều tiền mặt trong tay hoặc kém đạt kết quả tốt trong việc thu về các khoản phải thu. trái lại nếu như chỉ số thấp hơn, nó có thể kể rằng doanh nghiệp tùy thuộc quá là nhiều vào hàng tồn kho để phục vụ các nghĩa vụ tài chính của mình.
3. Thông số tiền mặt trên tổng tài sản (Cash to total assets) = Tiền mặt / Tổng tài sản
thông số tài chủ đạo này đo đạc phần tài sản của công ty được nắm giữ bằng tiền mặt hoặc chứng khoán ngắn hạn. mặc dù thông số tiền mặt cao có thể chỉ ra một mức độ không gây hại nhất định nào đó theo quan điểm của chủ nợ tuy nhiên số tiền dư thừa có thể được xem là không đạt kết quả tốt.
4. Thông số vòng quay các khoản phải thu (Sales to receivables hoặc turnover ratio) = Doanh thu thuần / Tổng các khoản phải thu
chỉ số tài chính này đo lường doanh thu hàng năm của các khoản phải thu. Một thông số cao phản ánh khoảng thời gian giữa lúc bán hàng và lúc mang lại được tiền là ngắn, trong thời gian chỉ số này thấp nghĩa là doanh nghiệp tốn thời gian để thu được chi phí người tiêu dùng. tùy vào từng mùa, thông số này cũng có thể thay đổi. thế nên, chỉ số vòng quay các khoản phải thu là chỉ số có ích nhất trong việc xác định ý nghĩa các điều chỉnh và xu hướng.
5. Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải thu (Days’ receivables ratio) = 365 / Vòng quay các khoản phải thu
chỉ số tài chủ đạo này đo đạc bình quân số ngày mà các khoản phải thu chưa được thanh toán. chỉ số này phải bằng hoặc thấp hơn số dư trong thẻ tín dụng của doanh nghiệp. Các thông số tài chính khác cũng có thể được chuyển đổi thành ngày, chẳng hạn như thông số giá bán trên các khoản phải trả.
6. Thông số tiền bạc bán hàng trên các khoản phải trả (Cost of sales to payables) = tiền bạc sale / Các khoản thương mại phải trả (Trade Payables)
thông số tài chính này đo lường doanh thu hàng năm của các khoản phải trả. Một thông số thấp hơn có xu hướng biểu thị hiệu suất bán hàng tốt, mặc dù chỉ số này phải gần với chuẩn xác của ngành.
7. Chỉ số vòng quay tiền mặt (Cash turnover) = Doanh thu thuần / Vốn lưu động ròng (Net Working Capital)
(Vốn lưu động ròng = tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn)
thông số tài chính này phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động hiện tại, đạt kết quả tốt của vốn lưu động và cấp độ bảo hộ cho chủ đạo chủ nợ. chỉ số doanh thu tiền mặt cao có thể khiến công ty dễ bị tác hại xấu bởi chủ nợ, trong thời gian chỉ số thấp có thể cho chúng ta thấy việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả. Nói chung, doanh số bán hàng lớn gấp 5-6 lần vốn lưu động là thiết yếu để duy trì dòng tiền và tài chủ đạo sale dương.
III. Chỉ số ĐÒN BẨY (LEVERAGE RATIO)
thông số đòn bẩy xem xét mức độ phụ thuộc của một doanh nghiệp vào các khoản vay để có tiền của trợ cho các hoạt động của mình. vì thế, thông số tài chính nhóm này quan trọng được các chủ tổ chức tài chính và nhà đầu tư theo dõi sát sao. hầu hết các thông số đòn bẩy so sánh tài sản hoặc giá trị ròng với các khoản nợ phải trả. chỉ số đòn bẩy cao có khả năng giúp tăng rủi ro và làm suy thoái khả năng bán hàng của công ty, nhưng cộng với rủi ro cao hơn này là tiềm năng cho lợi nhuận cũng cao hơn. một số phép đo chính của đòn bẩy bao gồm:
1. Chỉ số nợ trên vốn chủ có được (Debt to equity ratio) = Nợ phải trả / Vốn chủ có được
chỉ số tài chủ đạo này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ có được (tức vốn của nhà đầu tư). Một công ty thường được coi là không gây hại hơn nếu như doanh nghiệp có chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp – tức là phần trăm vốn chủ sở hữu cao hơn – cho dù thông số cực kì thấp có thể cho chúng ta thấy một sự thận trọng quá ngạc nhiên. Nói chung, tổng nợ có thể bằng 50 – 80% vốn chủ có được.
2. Thông số nợ (Debt ratio) = Nợ / Tổng tài sản
thông số tài chủ đạo này đo lường phần vốn của công ty có được bằng cách đi vay. chỉ số nợ lớn hơn 1,0 nghĩa là doanh nghiệp đang có thành quả ròng âm và có thể được xem như phá sản (technically bankrupt). tỷ lệ này cũng tương tự và có thể giản đơn chuyển đổi thành thông số nợ trên vốn chủ có được.
3. Thông số thành quả cố định (Fixed to worth ratio) = Tài sản cố định thuần (Net Fixed Assets) / giá trị hữu hình thuần (Tangible Net Worth)
chỉ số tài chính này cho biết số vốn chủ có được đã được đầu tư vào tài sản cố định, tức là nhà máy và thiết bị. điều cốt yếu cần chú ý là chỉ các tài sản hữu hình (tài sản vật chất như tiền mặt, hàng tồn kho, bất động sản, nhà máy và thiết bị) mới được tính vào trong công thức trên và chúng được khấu hao ít hơn. Các chủ nợ thường yêu thích thông số này càng thấp càng tốt, nhưng việc cho thuê các tài sản quy mô lớn có thể tránh thành quả của tài sản.
4. Hệ số thanh toán lãi vay (Interest coverage) = Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) / chi phí lãi vay (Interest Expense)
thông số tài chính này cho biết năng lực một doanh nghiệp có khả năng xử lý các khoản thanh toán lãi suất của mình. Nói chung, thông số thanh toán lãi vay cao hơn nghĩa là công ty nhỏ có thể nhận thêm nợ. thông số này hay được các chủ ngân hàng và các chủ nợ khác theo dõi chặt chẽ và sát sao.
IV. Thông số hiệu suất (EFFICIENCY RATIO)
bằng việc nhận xét việc dùng tín dụng, sản phẩm tồn kho và tài sản của doanh nghiệp, các chỉ số hiệu suất có thể giúp các chủ công ty nhỏ và các nhà quản lý tiến hành kinh doanh vượt trội hơn. group chỉ số tài chủ đạo này có thể cho thấy cấp độ nhanh chóng của một doanh nghiệp trong việc thu tiền từ các khoản bán chịu của mình hoặc thời gian cần để hàng tồn kho có khả năng chuyển đổi trong một khoảng thời gian nhất định. nội dung này có thể giúp nhà quản lý quyết định coi các điều khoản tín dụng của công ty có phù hợp hay không và liệu các nỗ lực mua của công ty sở hữu giải quyết một cách hiệu quả hay không. Sau đây chính là một số thông số tài chủ đạo chính trong group chỉ số hiệu suất:
1. Thông số vòng quay hàng hóa tồn kho (Inventory turnover) hàng năm = Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold) một năm / Bình quân thành quả sản phẩm tồn kho (Average Inventory)
thông số tài chủ đạo này cho chúng ta thấy cấp độ hiệu quả của tổ chức trong vấn đề quản lý sản xuất, lưu kho và phân phối sản phẩm cũng giống như giúp cân nhắc doanh số bán hàng của công ty. thông số cao hơn – hơn sáu hoặc bảy lần mỗi năm – thường được coi là vượt trội hơn, mặc dù số vòng quay sản phẩm tồn kho rất cao có thể phản ánh một xác định hẹp và có khả năng mất doanh thu. Mặt khác, thông số vòng quay hàng tồn kho hàng năm thấp có nghĩa là doanh nghiệp đang phải trả tiền để giữ một lượng hàng tồn kho lớn và có thể bị quá tải hoặc bị quá hạn hàng hóa.
2. Thông số thời gian hàng tồn kho (Inventory holding period) = 365 / Vòng quay hàng tồn kho hàng năm
thông số tài chính này cho biết trung bình số ngày giữa thời gian hoàn thành mặt hàng và thời gian bán được hàng.
3. Thông số sản phẩm tồn kho trên tài sản (Inventory to assets ratio) = hàng hóa tồn kho / Tổng tài sản
thông số tài chủ đạo này cho chúng ta thấy phần tài sản gắn liền với hàng hóa tồn kho. Nói chung, thông số này thấp hơn được xem như vượt trội hơn.
4. Chỉ số vòng quay khoản phải thu (Accounts receivable turnover) = Doanh thu thuần / Trung bình các khoản phải thu
thông số tài chính này đưa ra thước đo tốc độ các khoản doanh thu bán chịu được chuyển thành tiền mặt. bên cạnh đó, sự đối ứng của tỷ lệ này cũng biểu thị phần doanh thu bán chịu chưa được thanh toán trong năm tại một thời điểm chi tiết.
5. Thời gian thu nợ (Collection period) = 365 / chỉ số vòng quay khoản phải thu
chỉ số tài chính này đo đạc số ngày trung bình các khoản phải thu của công ty chưa được thanh toán, tính từ ngày bán chịu đến ngày mang lại được tiền.
Nói chung là
Thoạt nghe, chỉ số tài chính có vẻ như là thứ gì đó cực kì “ghê gớm”, tuy nhiên thực tế toàn bộ các chỉ số tài chủ đạo nói trên đều bắt nguồn và có khả năng tính toán được bằng việc so sánh các con số có mặt trên bảng báo cáo hậu quả bán hàng và bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp nhỏ. Các chủ doanh nghiệp nhỏ sẽ có thể điều hành doanh nghiệp vượt trội hơn bằng việc tự tay thiết kế quen với các chỉ số tài chủ đạo và việc dùng chúng như một thiết bị theo dõi để dự đoán những thay đổi trong hoạt động bán hàng.
chỉ số tài chính có khả năng là công cụ quan trọng cho các chủ doanh nghiệp nhỏ và các nhà lãnh đạo để đo đạc sự phát triển bán hàng trong quá trình tiến tới mục đích của công ty, cũng như hướng tới cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn. phân tích thông số tài chính thường xuyên theo thời gian cũng có khả năng giúp các công ty nhỏ
nhìn thấy và thích ứng được với các xu thế tác động đến công việc kinh doanh của họ. ngoài ra, còn một nguyên nhân nữa mà các chủ doanh nghiệp nhỏ cần phải hiểu về thông số tài chủ đạo. đấy là do chỉ số tài chủ đạo bổ sung một trong các thức đo lường chủ đạo cho sự thành công của tổ chức từ quan điểm của các chủ ngân hàng, người đầu tư và nhà đo đạt bán hàng. thông thường, năng lực vay nợ hoặc vốn chủ sở hữu của một tổ chức nhỏ sẽ dựa vào chỉ số tài chủ đạo của công ty.
cho dù dùng các chỉ số tài chủ đạo có không hề ít điểm tốt nhất tuy nhiên các nhà quản lý công ty nhỏ vẫn nên biết những tránh của chỉ số tài chủ đạo và tiếp cận việc đo đạt chỉ số một cách thận trọng. Một mình chỉ số tài chính không thể đưa ra toàn bộ thông tin cần thiết cho các quyết định kinh doanh. tuy nhiên các quyết định được đưa ra mà không xem xét đến chỉ số tài chủ đạo sẽ là các quyết định chưa được nghiên cứu kỹ càng và không tận dụng hết được nội dung đã có sẵn.
Xem thêm : Macrame là gì? Giới thiệu chi tiết về Macrame
Nguồn https://www.saga.vn/